Thực đơn
Tòa_án_Tối_cao_Hoa_Kỳ Thành viênTòa án tối cao hiện có 8 thẩm phán và một ghế trống sau khi Thẩm phán Antonin Scalia qua đời vào ngày 13 tháng 2 năm 2016.
Tên | Ngày sinh | Bổ nhiệm bởi | Số phiếu | Ngày nhậm chức | Quá trình công tác |
---|---|---|---|---|---|
27 tháng 1, 1955 (65 tuổi) tại Buffalo, New York | G.W. Bush | 78-22 | 29 tháng 11 năm 2005 | Thẩm phán Tòa Phúc thẩm Khu vực D.C. (2003–2005); Hành nghề tư (1993–2003); Phụ tá Thứ trưởng Tư pháp (1989–1993); Hành nghề tư (1986–1989); Phó Cố vấn Pháp luật cho Tổng thống (1982–1986); Phụ tá Đặc biệt Bộ trưởng Tư pháp (1981–1982) | |
23 tháng 6, 1948 (72 tuổi) tại Georgia | G.H.W. Bush | 52-48 | 23 tháng 10 năm 1991 | Thẩm phán Tòa Phúc thẩm Khu vực D.C. (1990–1991); Chủ tịch, Ủy ban Bình đẳng Nhân dụng (1982–1990); Phụ tá Pháp lý cho Thượng nghị sĩ John Danforth bang Missouri (1979–1981); làm việc tại Công ty Monsanto, Inc. (1977– 1979); Phụ tá Bộ trưởng Tư pháp Missouri dưới quyền Bộ trưởng Tư pháp Missouri John Danforth (1974–1977) | |
15 tháng 3, 1933 (87 tuổi) tại New York | Clinton | 97-3 | 10 tháng 8 năm 1993 | Thẩm phán Tòa Phúc thẩm Khu vực D.C. (1980–1993); Cố vấn Pháp luật cho American Civil Liberties Union (1973–1980); Giáo sư, Trường Luật Columbia (1972–1980); Giáo sư, Trường Luật Đại học Rutgers (1963–1972) | |
15 tháng 8, 1938 (82 tuổi) tại California | Clinton | 87-9 | 3 tháng 8 năm 1994 | Chánh án Tòa Phúc thẩm Khu vực 1 (1990–1994); Thẩm phán Tòa Phúc thẩm Khu vực 1 (1980–1990); Giáo sư, Giáo sư Trường Luật Đại học Harvard (1967–1980) | |
1 tháng 4, 1950 (70 tuổi) tại New Jersey | G.W. Bush | 58-42 | 31 tháng 1 năm 2006 | Thẩm phán Tòa Phúc thẩm Khu vực 3 (1990–2006); Giáo sư, Trường Luật Đại học Seton Hall (1999–2004); Biện lý Liên bang Khu vực New Jersey (1987–1990); Phụ tá Bộ trưởng Tư pháp (1985–1987); Phụ tá Thứ trưởng Tư pháp (1981–1985); Phụ tá Biện lý Liên bang Khu vực New Jersey (1977–1981) | |
25 tháng 6, 1954 (66 tuổi) tại New York | Obama | 68-31 | 8 tháng 8 năm 2009 | Thẩm phán Tòa Thượng thẩm Khu vực 2 (1998–2009); Thẩm phá Tòa Sơ thẩm khu vực miền Nam New York (1992–1998); Phụ tá Công tố viên Thành phố New York. | |
Kagan, ElenaElena Kagan | 28 tháng 4, 1960 (60 tuổi) tại New York | Obama | 63–37 | 7 tháng 8 năm 2010 | |
Gorsuch, NeilNeil Gorsuch | 29 tháng 8, 1967 (53 tuổi) tại Colorado | Trump | 54–45 | 10 tháng 4 năm 2017 | |
12 tháng 2, 1965 (55 tuổi) tại Washington, D.C. | Trump | 50–48 | 6 tháng 10 năm 2018 |
Đến năm 2008, thẩm phán tòa tối cao nhận 208 100 USD mỗi năm, riêng chánh án được trả 217 400 USD.[7]
Bài viết này hoặc một số phần của nó có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Cần được cập nhật. Nếu biết thông tin mới cho trang này, xin bạn giúp cập nhật để phản ánh các sự kiện hoặc thông tin mới nhất gần đây. Xem trang thảo luận để có thêm thông tin. |
Trong những phiên họp của tòa tối cao, vị trí của các thẩm phán được ấn định theo tuổi tác: Chánh án ngồi ở vị trí trung tâm, các thẩm phán ở hai bên, tuổi càng cao càng ngồi gần với chánh án. Như vậy, thẩm phán cao tuổi nhất ngồi ngay bên phải chánh án, và người nhỏ tuổi nhất ngồi xa bên trái. Nếu từ góc nhìn của luật sư tranh luận tại tòa, thứ tự vị trí của các quan tòa như sau: Breyer, Thomas, Kennedy, Stevens (thẩm phán niên trưởng), Roberts (Chánh án), Scalia, Souter, Ginsburg and Alito (nhỏ tuổi nhất).
Các Thẩm phán Tòa án tối cao Hoa Kỳ, tháng 10 năm 2010Trong các phiên họp kín, các thẩm phán phát biểu và bỏ phiếu theo thứ tự tuổi tác, người đầu tiên là chánh án người cuối cùng là thẩm phán nhỏ tuổi nhất. Vì là họp kín nên thẩm phán nhỏ tuổi nhất được giao trách nhiệm phục vụ khi cần thiết, thường là công việc mở cửa và dọn cà phê. Ngoài ra, thẩm phán nhỏ tuổi nhất cũng là người có nhiệm vụ chuyển án lệnh của tòa đến tay thư ký tòa. Joseph Story có thành tích phục vụ lâu nhất trong cương vị thẩm phán nhỏ tuổi nhất, từ ngày 3 tháng 2 năm 1812 đến ngày 1 tháng 9 năm 1823, tổng cộng là 4 228 ngày. Thẩm phán Stephen Breyer được xếp kế tiếp, kém kỷ lục của Story chỉ có 29 ngày, khi Thẩm phán Samuel Alito vào Tòa án tối cao và thay thế Breyer ở vị trí này vào ngày 31 tháng 1 năm 2006.[8]
Trong khi các thẩm phán không đại diện hoặc chấp nhận lập trường chính thức của các chính đảng, như tại hai nhánh lập pháp và hành pháp, họ thường được xếp vào các nhóm chính trị và pháp lý có quan điểm khác nhau chẳng hạn như nhóm bảo thủ, trung dung, hoặc cấp tiến. Các hình dung từ này chỉ biểu thị khuynh hướng tư pháp, không phải chính trị hoặc lập pháp.
Bảy trong số chín thẩm phán đương nhiệm được bổ nhiệm bởi các tổng thống thuộc Đảng Cộng hòa, hai người còn lại nhận sự bổ nhiệm từ các tổng thống Dân chủ. Nhiều người tin rằng Chánh án Roberts và các thẩm phán Scalia, Thomas, và Alito hình thành nhóm bảo thủ trong tòa. Các thẩm phán Stevens, Souter, Ginsburg, và Breyer được xem là cánh cấp tiến.[9] Trong khi đó, Thẩm phán Kennedy, có khynh hướng bảo thủ trung dung, được xem là nhân tố quyết định kết quả khi xảy ra tình trạng số phiếu biểu quyết ngang nhau.[10]
Các cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng các thẩm phán Tòa án tối cao đều có những tính toán chiến lược khi quyết định rời ghế quan tòa. Những cân nhắc này chịu tác động bởi các yếu tố cá nhân, đảng phái và cơ chế.[11] Các quan ngại về sự suy nhược trí tuệ khi cao tuổi cũng thường là động cơ thúc đẩy các thẩm phán muốn về hưu. Áp lực muốn tăng cường sức mạnh và ảnh hưởng của tòa tối cao được kể là một nhân tố khác. Sau cùng, các thẩm phán thường quyết định rút lui vào thời điểm thuận lợi nhất, nghĩa là vào lúc tổng thống và quốc hội có thể bổ nhiệm thẩm phán thay thế là người có cùng quan điểm với người ra đi.
Hiện nay có 3 thẩm phán về hưu là Sandra Day O'Connor (2006), David Souter (2009) và John Paul Stevens (2010).
Thực đơn
Tòa_án_Tối_cao_Hoa_Kỳ Thành viênLiên quan
Tòa án Công lý Quốc tế Tòa án Tối cao Hoa Kỳ Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam) Tòa án Nürnberg Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh Tòa án tối cao Singapore Tòa án nhân dân (Việt Nam) Tòa án Hiến pháp Liên bang Đức Tòa án Hiến pháp (Áo) Tòa án lương tâmTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tòa_án_Tối_cao_Hoa_Kỳ http://usgovinfo.about.com/blctjustices.htm http://www.dcmemorials.com/Groups_SupremeCourt.htm http://caselaw.lp.findlaw.com/data/constitution/ar... http://www.findlaw.com/casecode/supreme.html http://video.google.com/videoplay?docid=-819577089... http://www.infoplease.com/ipa/A0101289.html http://judgejohnroberts.com/ http://www.law.com/jsp/article.jsp?id=119987313056... http://www.michaelariens.com/ConLaw/justices/list.... http://www.nytimes.com/2007/09/23/magazine/23steve...